Vẹt Cockatiel có nói được không? Ăn gì, cách phân biệt con trống và mái

Vẹt Cockatiel còn được gọi là chim weiro hay quarrion, là một loài vẹt nhỏ đặc hữu của Úc. Chúng được đánh giá cao là tương đối dễ nuôi, và phổ biến chỉ sau vẹt budgerigar. Vẹt cockatiel được xếp vào loại nhỏ nhất trong họ vẹt đuôi dài. Cockatiel có nguồn gốc từ Úc, ưa thích các vùng đất ngập nước, vùng cây bụi và vùng đất bụi.

Các dòng vẹt Cockatiel

Được nhà văn kiêm nhà tự nhiên học người Scotland Robert Kerr phát heinẹ đầu tiên vào năm 1793 với tên gọi Psittacus hollandicus.

Một nghiên cứu năm 1984 về các allozyme protein cho thấy mối quan hệ gần gũi của vẹt cockatiel với vẹt mào hơn là với các loài vẹt khác. Dữ liệu trình tự rRNA 12S của ty thể cho thấy chúng thuộc phân họ vẹt đen.

vẹt cockatiel

Về mặt sinh học, vẹt cockatiel thuộc họ Cacatuidae do có chung tất cả các đặc điểm sinh học của họ cockatoo, cụ thể là mào cứng, túi mậtlông tơ, và lông mặt bao phủ hai bên mỏ, tất cả đều hiếm khi được tìm thấy ngoài họ Cacatuidae. Mối quan hệ sinh học này với các loài vẹt mào khác được khẳng định thêm bởi một trường hợp đã được ghi nhận về sự lai tạo thành công giữa vẹt cockatiel và galah – một loài vẹt mào khác.

Đặc điểm của vẹt Cockatiel

Chiếc mào đặc biệt của vẹt cockatiel thể hiện trạng thái cảm xúc của con vật. Phần mào thẳng đứng khi chúng bị giật mình hoặc phấn khích, xiên nhẹ nhàng ở trạng thái trung tính hoặc thoải mái và dẹt sát đầu khi con vật tức giận hoặc đang phòng thủ. Phần mào cũng được giữ bằng phẳng nhưng nhô ra phía sau khi chúng cố tỏ ra quyến rũ hoặc đang tán tỉnh con mái. Khi vẹt cockatiel mệt mỏi, mào được nhìn thấy ở vị trí nửa trên, với đỉnh của mào thường cong lên trên. Trái ngược với hầu hết các loài vẹt mào, lông đuôi của vẹt cockatiel chỉ chiếm một nửa tổng chiều dài của nó. Với chiều cao từ 30 đến 33 cm, vẹt cockatiel là loài nhỏ nhất trong số các loài vẹt mào (chiều cao trung bình từ 30 đến 60 cm.

đặc điểm của vẹt cockatiel

Cách phân biệt vẹt cockatiel trống mái

Bộ lông của vẹt cockatiel chủ yếu có màu xám với những đốm trắng nổi bật ở mép ngoài của mỗi cánh. Mặt của con đực có màu vàng hoặc trắng, trong khi mặt của con cái chủ yếu có màu xám hoặc xám nhạt, và cả hai giới đều có vùng da cam tròn trên cả hai tai, thường được gọi là “má cheddar”. Màu cam này thường rực rỡ ở con đực trưởng thành và thường khá mờ ở con cái.

Tất cả vẹt cockatiel non đều trông giống con cái, và hầu như không thể phân biệt được từ khi nở cho đến khi thay lông lần đầu. Chúng có các sọc hoặc vạch ngang màu vàng trên bề mặt bụng của lông đuôi, các đốm vàng trên bề mặt bụng, lông cánh, mào và mặt màu xám, và một mảng màu cam xỉn trên mỗi má của chúng.

Sau sáu đến chín tháng sau khi nở, con trống mất lớp vỏ màu trắng hoặc vàng và những đốm ở mặt dưới của lông đuôi và cánh. Những chiếc lông màu xám trên má và mào của nó được thay thế bằng những chiếc lông màu vàng tươi, trong khi mảng lông màu cam trở nên sáng hơn và rõ ràng hơn. Mặt và mào của con mái thường chủ yếu vẫn là màu xám, mặc dù cũng có một mảng má màu cam. Ngoài ra, con cái thường giữ lại thanh ngang ở mặt dưới của lông đuôi.

Màu sắc ở vẹt trống có nguồn gốc từ hai sắc tố: melanin (tạo màu xám ở lông, mắt, mỏ và bàn chân) và psittacofulvins (cung cấp màu vàng trên mặt và đuôi và màu cam của má). Màu xám của hắc tố sẽ đè lên màu vàng và cam của psittacofulvins khi cả hai đều có mặt.

Hàm lượng melanin giảm trên khuôn mặt của con trống khi chúng trưởng thành, cho phép các psittacofulvins màu vàng và cam nổi rõ hơn, trong khi sự gia tăng hàm lượng melanin ở đuôi khiến các thanh đuôi màu vàng nằm ngang biến mất.

cockatiel

Ngoài những đặc điểm dễ nhận thấy này, tiếng kêu của vẹt cockatiel trống trưởng thành thường to hơn và phức tạp hơn so với con mái.

Vẹt cockatiel có nói được không?

Vẹt trống có giọng hót tương đối tốt, tiếng kêu của vẹt trống đa dạng hơn vẹt mái. Vẹt trống có thể được dạy hát những giai điệu cụ thể, đến mức một số loài vẹt cockatiel đã được chứng minh đồng bộ giai điệu của chúng với các bài hát của con người, và chúng có thể nói được nhiều từ và cụm từ. Chúng cũng đã học cách bắt chước một số âm thanh của con người hoặc môi trường nhất định mà không cần phải được dạy cách làm như vậy.

Vẹt cockatiel giá bao nhiêu?

Một con vẹt Cockatiel non có giá dao động khoảng từ 2 đến 2 triệu rưỡi 1 con. Còn vẹt trưởng thành sẽ có giá cao hơn khoảng từ 8 triệu đồng 1 con.

Vẹt cockatiel ăn gì?

Vẹt Cockatiel có nguồn gốc từ Úc, nơi chúng được tìm thấy là những vùng khô cằn nhưng luôn ở gần nguồn nước. Chủ yếu là di cư, chúng sẽ di chuyển đến nơi có sẵn thức ăn và nước uống. Chúng thường được nhìn thấy thành từng cặp hoặc từng đàn nhỏ. Đôi khi, hàng trăm con sẽ tụ tập quanh một vùng nước. Những con vẹt đuôi dài thường ăn hạt, đặc biệt là hạt của cây keolúa mì, hạt hướng dương và cao lương. Chúng cũng có thể ăn các loại cây trồng.

Sự sinh sản được kích hoạt bởi lượng mưa theo mùa. Loài vẹt này làm tổ trong các hốc cây gần nguồn nước ngọt, thường là các cây bạch đàn. Vẹt mái đẻ 4 – 7 quả trứng – mỗi ngày một quả, nó ấp trong 17 – 23 ngày. Vẹt con sẽ lớn sau 5 tuần.

Tuổi thọ của vẹt cockatiel trong điều kiện nuôi nhốt thường từ 16 đến 25 năm, mặc dù đôi khi nó ngắn nhất từ 10 đến 15 năm. Con vẹt cockatiel sống lâu nhất được ghi nhận là 32 năm, còn đối với các mẫu vật thì con số này lên đến 36 năm.

5/5 - (3 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *